Chi phí vốn bình quân gia quyền Chi phí sử dụng vốn

Chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) được sử dụng trong tài chính để đo lường chi phí sử dụng vốn của một công ty. WACC không bị ra lệnh bởi ban quản lý. Thay vào đó, nó đại diện cho lợi nhuận tối thiểu mà một công ty phải kiếm được trên cơ sở tài sản hiện có để đáp ứng các chủ nợ, chủ sở hữu và các nhà cung cấp vốn khác, hoặc họ sẽ đầu tư vào nơi khác.[4]

Tổng vốn đối với một công ty là giá trị của vốn chủ sở hữu của công ty đó (đối với một công ty không có chứng quyền hay quyền chọn đang lưu hành, điều này giống với giá trị vốn hóa thị trường của công ty) cộng với chi phí sử dụng vốn vay (chi phí sử dụng vốn vay nên được cập nhật thường xuyên vì nó thay đổi do lãi suất thay đổi). Lưu ý rằng, “vốn chủ sở hữu” trong tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là giá trị thị trường của tất cả vốn chủ sở hữu, không phải vốn chủ sở hữu của cổ đông trên bảng cân đối kể toán. Để tính toán chi phí vốn bình quân gia quyền của một công ty, trước tiên chúng ta phải tính toán chi phí của các nguồn tài trợ riêng lẻ: Chi phí sử dụng vốn vay, Chi phí vốn ưu đãi và Chi phí vốn chủ sở hữu.

Tính toán WACC là một thủ tục lặp đi lặp lại yêu cầu ước tính giá trị thị trường hợp lý của vốn chủ sở hữu nếu như công ty chưa được niêm yết.[cần dẫn nguồn] Phương pháp Giá trị hiện tại điều chỉnh (APV) dễ sử dụng hơn nhiều trong trường hợp này vì nó tách giá trị của dự án khỏi giá trị của chương trình tài trợ của nó.